Các danh hiệu của Chúa Giêsu Kitô

Những danh hiệu của Chúa Giêsu Kitô

Các danh hiệu của Chúa Giêsu Kitô, nhiều và phong phú với những khác biệt, rọi sáng cả con người lẫn một số khía cạnh trong tác vụ của Ngài.

Các danh hiệu liên quan tới căn tính của Chúa Giêsu Kitô:

- Hình ảnh trung thực của Thiên Chúa: “Người là phản ánh vẻ huy hoàng, là hình ảnh trung thực của bản thể Thiên Chúa ...” (Dt 1,3; x. Ga 14,9; 2Cr 4,4; Cl 1,15).

- Khởi nguyên và Tận cùng: “Ta là Alpha và Ômêga, là Khởi nguyên và Tận cùng” (Kh 22,13; x. Kh 1,17; 2,8 21,6).

- Lời của Thiên Chúa: Lúc khởi đầu đã có Ngôi Lời, Ngôi Lời vẫn hướng về Thiên Chúa và Ngôi Lời là Thiên Chúa” (Ga 1,1; x. Ml 3,1; Ga 1,14; 1Ga 1,1; Xh 19,11).

- Ađam cuối cùng: “... Ađam cuối cùng là thần khí ban sự sống” (1Cr 15,45; x. Rm 5,14).

- Sao Mai sáng ngời: “Ta… là Sao Mai sáng ngời” (Kh 22,16; x. 2Pr 1,19).

- Mặt trời mọc lên: “… Mặt Trời công chính sẽ mọc lên, mang theo các tia sáng chữa lành bệnh ...”(Ml 3,20 hay 4,2; x. Lc 1,78).

- Ðấng Hằng Sống: “Ta là Ðấng Hằng Sống ...” (Kh 1,18; x. Ga 5,26; 11,25).

- Amen: “Ðây là lời của Ðấng Amen ...” (Kh 3,14; x. 2Cr 1,20).

- Ánh sáng thật: “Ngôi Lời là ánh sáng thật ...” (Gc 1,9; x. Is 8,2; Lc 2,32; G 3,19-21; 8,12; 12,46).

- Ðấng Công Chính: “Anh em đã bỏ Ðấng Thánh và Ðấng Công Chính, mà lại xin ân xá cho một tên sát nhân” (Cv 3,14; Gr 23,6; 33,15-16; Cv 7,52; 22,14).

- Sư tử chi tộc Giuđa: “Này đây, Sư Tử xuất thân từ chi tộc Giuđa” (Kh 5,5).

- Vua dân Do Thái: “Ðức Vua dân Do Thái mới sinh, hiện ở đâu ?” (Mt 2,1-2); “Người là Giêsu, vua dân Do Thái” (Mt 27,37).

Các lời nghe lạ tai “Ta là” trong Phúc Âm theo thánh Gioan, có âm hưởng danh Thiên Chúa (x. Xh 3,14), tương đương ý nghĩa: “Ta hằng hữu”: “Thật tôi bảo thật các ông, trước khi có ông Abraham, thì tôi, Tôi Hằng Hữu” (Ga 8,58) (x. Ga 6,35): Bánh sống; 8,12; 9,5: Ánh sáng cho thế gian; 10,7-10: cửa, 10,11-14: mục tử nhân lành; 11,25: sự sống lại và sự sống; 14,6: con đường, sự thật và sự sống; 15,1-5: cây nho thật).

Các danh hiệu liên quan tới sứ vụ của Chúa Giêsu Kitô:

- Dòng dõi Abraham (Gl 3,16; x. St 12,7; 13,15; 24,7).

- Chồi non và dòng dõi Ðavít (Kh 2,16).

- “chứng nhân trung thành” (Kh 1,5).

- “Emmanuel, nghĩa là Thiên Chúa ở cùng chúng ta” (Mt 1,23; x. Is 7,14; 8,8).

- “Ðá tảng góc tường” (Mt 21,42 // Mc 12,10 // Lc 20,7; x. Tv 118,22; Cv 4,11; Ep 2,20-21; 1Pr 2,6-7).

- “Tảng đá ấy chính là Ðức Kitô” (1Cr 10,4; x. Is 8,14; 28,16; Rm 9,32-33; 1Pr 2,8).

- Chàng rể (Ga 3,19; x. Mt 9,15 // Mc 2,19-20 // Lc 5,34-35; Mt 25,10; Kh 19,7 21,2).

- “Trưởng tử giữa một đàn em đông đúc” (Rm 8,29).

- Hoa quả đầu mùa (1Cr 15,23).

- “Trưởng tử trong số những người từ cõi chết trỗi dậy” (Kh 1,5).

Các danh hiệu liên quan đến uy quyền của Chúa Giêsu Kitô:

- Chúa: “Vua Ðavít đã nói về Người rằng: Tôi luôn nhìn thấy Ðức Chúa trước mặt tôi ...” (Cv 2,25; x. Mt 7,21; Lc 6,46; Ga 6,68; Rm 10,13; 1Cr 3,5; Cl 3,23; 1Tx 4,16-17; 2Pr 1,11).

- “Ðầu toàn thể Hội Thánh...” (Ep 1,22-23; 4,15; 5,23; Cl 2,19).

- “Vị Mục Tử tối cao” (1Pr 5,4; x. Mt 2,6; Mk 5,2; Ga 10,11; 1Pr 2,25; Dt 13,20).

- “Thủ lãnh và Ðấng Cứu Ðộ ...” (Cv 5,31).

- “Rabbi, nghĩa là Thầy ...” (Ga 1,38.49; 20,16).

Các danh hiệu nhấn mạnh công trình cứu độ của Chúa Giêsu Kitô:

- Ðấng Cứu độ: “Người sẽ cứu dân Người khỏi tội lỗi của họ” (Mt 1,2).

- Người tôi trung đau khổ (x. Is 53,3).

- Chiên Vượt Qua: “Ðức Kitô đã chịu hiến tế làm chiên lễ Vượt Qua của chúng ta” (1Cr 5,7).

- Sừng cứu độ (x. 2Sm 22,3; Tv 18,3; Lc 1,69. Bản dịch của Lm Nguyễn Thế Thấn: uy cứu độ - cornu salutis).

- Niềm an ủi của Israel (x. Lc 1,68; 2,25.38).

- Ðấng cứu chuộc và vị Cứu Tinh (x. Rm 11,26; Is 53,20).

- Vị lãnh đạo thập toàn (x. Dt 2,20; 5,9; 12,2).

Các danh hiệu nhấn mạnh vai trò trung gian của Chúa Giêsu Kitô:

- Ðấng Trung gian: “chỉ có một Ðấng Trung Gian giữa Thiên Chúa và loài người ...” (1Tm 2,5).

- Thượng tế: “... Ðức Giêsu là Sứ Giả, là Thượng tế, là Trung Gian cho chúng ta” (Dt 3,1; x. Dt 2,17; 6,20).

- Con Người: “Con Người đến để tìm và cứu những gì đã mất” (Lc 19,10; x. Mt 11,18; Lc 5,24; Ga 3,13; 6,53; Cv 7,56; Kh 1,13).

(Tư liệu bài viết lấy từ nguồn https://www.cgvdt.vn/)


Bình luận


Tin tức khác
» Lễ phục sinh ở các nước trên thế giới
» Giải thích chữ viết tắt sau tên các Linh Mục và Tu Sĩ tại Việt Nam
» Giải thích những ký hiệu viết tắt trong Kinh Thánh
» Những cách để giúp trẻ học thuộc những kinh nguyện
» Những lợi ích của việc cầu nguyện đối với sức khỏe
» Vì sao phải che phủ Thánh Giá và tượng ảnh thánh trong Tuần Thánh
» Những vị thánh từng có quá khứ tội lỗi
» Có 9 hay 12 hoa trái Chúa Thánh Thần
» Nguồn gốc và ý nghĩa lễ Thánh Tâm Chúa Giêsu
» Hướng dẫn xét mình và cách thức xưng tội


Hotline (24/7)

Messages

Chat Zalo

Liên hệ